Đầu tiêu
Điều hướng

Vị trí của bạn: Trang chủ > Tin tức công ty

Tin tức công ty

Công dụng của rơle trung gian là gì? Và khác biệt với contacter như thế nào? Người mới bắt đầu nên lưu lại

Thời gian đăng: 2020/11/26 20:17:56

Nhiều người mới bắt đầu học nghề điện quen thuộc với rơle tiếp điểm, hiểu rõ chức năng và đặc tính của nó, nhưng khi nhắc đến rơle trung gian thì lại cảm thấy bối rối, không biết rơle trung gian là gì và có tác dụng như thế nào. Ngoài ra, một số rơle trung gian có hình dáng rất giống với rơle tiếp điểm. Như hình dưới đây:

1.jpg


Contacter và rơle trung gian
Thực chất, rơle trung gian và rơle tiếp điểm có cấu tạo và nguyên lý hoạt động gần giống nhau. Sự khác biệt chính giữa chúng nằm ở chỗ: rơle tiếp điểm có các tiếp điểm chính có thể chịu được dòng điện lớn, dùng để điều khiển mạch chính của các thiết bị như động cơ. w9bet Trong khi đó, các tiếp điểm của rơle trung gian thường có khả năng chịu tải nhỏ hơn, nói cách khác là không có tiếp điểm chính mà chỉ có các tiếp điểm phụ, đặc biệt là có nhiều tiếp điểm hơn. Vì vậy, rơle trung gian thường được sử dụng trong mạch điều khiển.

2.jpg Rơle trung gian
Rơle trung gian có những chức năng gì? Rơle trung gian được sử dụng trong hệ thống bảo vệ rơle và hệ thống điều khiển tự động, giúp tăng số lượng và khả năng chịu tải của các tiếp điểm, đồng thời truyền tín hiệu trung gian trong mạch điều khiển.
Ví dụ, trong một mạch điện, một rơle tiếp điểm chỉ có hai tiếp điểm phụ thường mở, nhưng mạch cần tới ba tiếp điểm phụ thường mở của rơle đó. Khi đó, ta có thể thêm vào một rơle trung gian có nhiều tiếp điểm thường mở. Sử dụng một tiếp điểm thường mở của rơle tiếp điểm để điều khiển cuộn dây của rơ Khi rơle tiếp điểm được cấp điện, tiếp điểm thường mở sẽ đóng, khiến rơle trung gian cũng được kích hoạt. bóng đá ngoại hạng anh trực tiếp hôm nay Sau đó, dùng tiếp điểm thường mở của rơle trung gian thay cho tiếp điểm phụ của rơle tiếp điểm. Chính là cách tăng số lượng tiếp điểm.
3.jpg Rơle trung gian nhỏ
Ví dụ khác, dòng điện đầu ra của PLC dạng transistor thường rất nhỏ, khoảng 0. Nếu muốn dùng dòng điện này để điều khiển một rơle tiếp điểm lớn, thì khả năng chịu tải sẽ không đủ. kết quả bóng đá anh Lúc này, ta có thể thêm vào một rơle trung gian nhỏ. Dùng dòng 0.3A để kích hoạt cuộn dây của rơ Thông thường, các tiếp điểm của rơle trung gian có khả năng chịu tải khoảng 5A, có thể dùng tiếp điểm này để kích hoạt cuộn dây của rơle tiếp điểm. Như vậy, chuyển đổi một lần là đã tăng được khả năng chịu tải.
Rơle trung gian còn có thể thực hiện việc chuyển đổi điện áp. Ví dụ, đầu ra của PLC là điện áp DC 24V, nhưng thiết bị cần điều khiển lại yêu cầu điện áp AC 220V, ví dụ như rơle tiếp điểm. Ta có thể thêm vào một rơle trung gian có điện áp cuộn dây DC 24V. Đầu ra của PLC điều khiển rơle trung gian, sau đó các tiếp điểm của rơle trung gian sẽ kết nối điện áp AC 220V để điều khiển thiết bị tải.
4.jpg Rơle trung gian Rơle và rơle tiếp điểm là các linh kiện phổ biến trong mạch điện, tuy nhiên chúng có nhiều khác biệt và thường được sử dụng trong các mạch khác nhau. Tuy nhiên, đôi khi chúng có thể thay thế lẫn nhau, nhưng cần phải phân biệt rõ ràng. Điểm giống nhau giữa rơle và rơle tiếp điểm là cả hai đều hoạt động dựa trên việc bật/tắt cuộn dây để điều khiển các tiếp điểm mở hoặc đóng, từ đó ngắt hoặc kết nối mạch điện. Cả hai đều thuộc loại thiết bị có tiếp điểm, đồng thời mạch điều khiển cuộn dây và mạch điện chứa tiếp điểm là tách biệt về mặt điện.
Cấu trúc của rơle và contacter
công tắc tự động
Rơle thường được sử dụng trong mạch điều khiển điện, nhằm khuếch đại khả năng chịu tải của các tiếp điểm nhỏ hoặc trung bình, để điều khiển các thiết bị lớn hơn. Ví dụ, có thể dùng các tiếp điểm của rơle để kết nối hoặc ngắt cuộn dây của rơle tiếp điểm. Thông thường, rơle có nhiều tiếp điểm mở/đóng. Ngoài ra, thông qua cách đấu nối phù hợp, rơle còn có thể thực hiện một số chức năng như phép toán logic.


5.jpg


Khi giá trị đầu vào (như điện áp, dòng điện, nhiệt độ...) đạt mức quy định, rơle sẽ làm cho mạch đầu ra dẫn điện hoặc ngắt điện. Giá trị đầu vào có thể chia thành hai loại: điện và phi điện. Điện bao gồm các đại lượng như dòng điện, điện áp, tần số, công suất... Phi điện bao gồm các đại lượng như nhiệt độ, áp suất, tốc độ...
Rơle tiếp điểm được dùng để đóng/mở các thiết bị có công suất lớn, thường đặt trong mạch chính (mạch công suất). Các tiếp điểm chính có thể có các tiếp điểm liên động để biểu thị trạng thái đóng/mở của tiếp điểm chính.
Rơle tiếp điểm hoạt động bằng cách cho dòng điện chạy qua cuộn dây tạo ra từ trường, khiến các tiếp điểm đóng lại để điều khiển thiết bị. Rơle tiếp điểm gồm có hệ thống nam châm (lõi sắt, lõi sắt tĩnh, cuộn dây), hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm thường mở và thường đóng) và bộ dập hồ quang. Nguyên lý hoạt động là khi cuộn dây của rơle tiếp điểm được cấp điện, sẽ tạo ra từ trường mạnh, khiến lõi sắt tĩnh hút tiếp điểm, đồng thời làm các tiếp điểm di chuyển: tiếp điểm thường đóng sẽ mở ra, tiếp điểm thường mở sẽ đóng lại, hai tiếp điểm này hoạt động cùng nhau. Khi cuộn dây mất điện, lực từ trường biến mất, tiếp điểm sẽ được thả ra nhờ lò xo giải phóng, khiến tiếp điểm thường đóng đóng lại và tiếp điểm thường mở mở ra.

6.jpg Sự khác biệt giữa rơle và contacter
Sự khác biệt cơ bản giữa rơle và rơle tiếp điểm là khả năng chịu tải khác nhau. Rơle tiếp điểm có khả năng chịu dòng điện lớn, còn rơle thì nhỏ hơn. Ngoài ra, rơle tiếp điểm thường được sử dụng trong mạch chính, còn rơle thì thường dùng trong mạch điều khiển.
Công dụng của contacter là để đóng cắt tín hiệu dòng điện lớn, điều khiển các thiết bị công suất như động cơ;
Chức năng của rơle là chuyển đổi tín hiệu, làm cầu nối giữa các thiết bị có cấp điện áp khác nhau. Các tiếp điểm của rơle thường có khả năng chịu tải nhỏ, dùng để điều khiển các thiết bị như rơle tiếp điểm.
Chúng ta lấy ví dụ minh họa cách contacter thực hiện chức năng tự giữ, khóa chéo:
Giả sử có hai rơle tiếp điểm: A và B, mỗi cái điều khiển một động cơ. Tiếp điểm khởi động của A là Qa, nối song song với tiếp điểm thường mở phụ của A, tức là tạo thành tự khóa.
Tác dụng của tự khóa: khi tiếp điểm khởi động Qa đóng, rơle tiếp điểm A được kích hoạt, tiếp điểm thường mở của A đóng lại. Dù Qa mở ra, rơle tiếp điểm A vẫn duy trì trạng thái kích hoạt nhờ tiếp điểm phụ của chính nó. Đó gọi là tự khóa.
Nối tiếp tiếp điểm thường đóng của A vào mạch cuộn dây của B; đồng thời nối tiếp tiếp điểm thường đóng của B vào mạch cuộn dây của A, gọi là khóa chéo.
Chức năng khóa chéo: Khi contacter A được kích hoạt, contacter B không thể được kích hoạt, ngược lại cũng vậy.
Trong khi đó rơle thì khác
1. Rơle thuộc thiết bị thứ cấp, bao gồm rơle trung gian, rơle điện áp, rơle dòng điện, rơle thời gian... được dùng để lấy mẫu tín hiệu, chuyển tiếp, điều khiển, bảo vệ... thuộc thiết bị hạ áp, khả năng chịu tải của tiếp điểm thường nhỏ, khoảng 5A.
Cầu dao thuộc thiết bị sơ cấp, bao gồm cầu dao không khí, cầu dao dầu, cầu dao chân không, cầu dao SF6... hoạt động trực tiếp trên đường dây nguồn chính, dùng để đóng/ngắt nguồn điện cho tải. Tùy theo, điện áp và khả năng chịu tải của tiếp điểm cũng khác nhau.
2. Rơle dùng dòng điện nhỏ để điều khiển dòng điện lớn, thường được dùng trong mạch điều khiển. Cầu chì phá hủy chính nó để tránh hư hỏng mạch, được dùng trong mạch bảo vệ. Cầu dao là loại công tắc dùng để đóng/ngắt mạch. Rơle hoạt động trong mạch điều khiển thứ cấp. Cầu chì được dùng trong mạch bảo vệ. Cầu dao dùng để đóng/ngắt mạch.
3. Rơle có khả năng khuếch đại dòng điện hoặc điện áp nhỏ. Đồng thời mở rộng số lượng đường dây thứ cấp. Cầu chì là thiết bị bảo vệ ngăn ngừa hư hại do ngắn mạch cho đường dây và thiết bị điện.
Cầu dao có cả cao áp và hạ áp, có thể cắt dòng điện ngắn mạch. Dùng để bảo vệ nguồn điện và thiết bị điện khi xảy ra sự cố ngắn mạch. Không thể sử dụng lại được.
Cầu dao có cả cao áp và hạ áp, có thể cắt dòng điện ngắn mạch. Dùng để bảo vệ nguồn điện và thiết bị điện khi xảy ra sự cố ngắn mạch. Có thể sử dụng lại được.
Rơle chỉ được sử dụng trong mạch hạ áp và mạch yếu. Dùng trong mạch điều khiển, thực hiện chức năng điều khiển và bảo vệ mạch. Thường dùng dòng điện nhỏ để điều khiển dòng điện lớn. Có thể điều khiển các linh kiện điện tử có cấp điện áp khác nhau. Theo chức năng, có thể chia thành: rơle điện áp, rơle dòng điện, rơle công suất, rơle thời gian, rơle nhiệt, rơle điện áp-dòng điện...


7.jpg


Công dụng của contacter và rơle
Rơle
1) Mở rộng phạm vi điều khiển. Ví dụ, rơle có nhiều tiếp điểm, khi tín hiệu đầu vào đạt mức nhất định, có thể điều khiển nhiều mạch khác nhau theo các dạng tiếp điểm khác nhau.
2) Khuếch đại. Ví dụ, rơle nhạy cảm, rơ .. có thể điều khiển mạch công suất lớn chỉ bằng một lượng điều khiển rất nhỏ.
3) Tổng hợp tín hiệu. Ví dụ, khi có nhiều tín hiệu đầu vào theo quy định đưa vào rơle có nhiều cuộn dây, sau khi so sánh và tổng hợp, đạt được hiệu quả điều khiển mong muốn.
4) Tự động, điều khiển từ xa, giám sát. Ví dụ, rơle trong thiết bị tự động có thể kết hợp với các thiết bị khác để tạo thành mạch điều khiển chương trình, từ đó thực hiện vận hành tự động.
Bộ tiếp điểm
Chức năng của rơle tiếp điểm là dùng dòng điện nhỏ để điều khiển tải có dòng điện lớn, có thể điều khiển từ xa, đồng thời có khả năng tự khóa và khóa chéo, ngăn ngừa các sự cố do lỗi hoạt động. Vì được điều khiển bằng dòng điện nhỏ, nên mạch bảo vệ trở nên đơn giản và đáng tin cậy hơn.