Nhiệm vụ 1 Trạm biến áp và chế độ vận hành trạm biến áp
Để truyền tải điện năng đến người dùng xa hơn, cần sử dụng biến áp để tăng điện áp rồi truyền đến khu vực người dùng, sau đó thông qua các biến áp giảm áp để phân phối cho người tiêu dùng. Do đó, nhiệm vụ chính của trạm biến áp là thay đổi điện áp, tập trung và phân phối điện năng, kiểm soát hướng đi của điện năng, điều chỉnh và bù đắp điện áp.
Một, Phân loại trạm biến áp
Trạm biến áp được phân chia theo cấp điện áp định mức cao nhất mà nó chuyển đổi thành các trạm biến áp 1000kV, trạm biến áp 500kV,
trạm biến áp 220kV, trạm biến áp 110kV, trạm biến áp 35kV, v.v.
Trạm biến áp được phân loại dựa trên vị trí và vai trò của nó trong hệ thống điện, có thể chia thành bốn loại sau:
(1) Trạm biến áp trung tâm. Nằm ở vị trí trung tâm trong hệ thống, nhiệm vụ của nó là tập trung nhiều nguồn điện lớn và đường dây liên kết công suất lớn, trao đổi dòng công suất giữa các hệ thống, truyền tải lượng lớn điện năng.
(2) Trạm đóng cắt (trạm đóng mở). Được thiết lập để đảm bảo ổn định cho hệ thống, nhiệm vụ của nó là chia đường dây truyền tải dài thành các đoạn, giảm điện áp quá độ tần số công nghiệp, nâng cao tính ổn định của hệ thống, cải thiện khả năng cung cấp điện và chất lượng truyền tải.
(3) Trạm biến áp trung tâm khu vực. Nằm ở vị trí trung tâm trong lưới điện khu vực, nhiệm vụ chính là phân phối điện năng cho khu vực hoặc các thành phố nhỏ và trung bình.
(4) Trạm biến áp cuối. Là trạm cung cấp điện cho người dùng, cấp điện áp thấp, mạch điện đơn giản.
Hai, Nhiệm vụ chính của vận hành trạm biến áp
Nhiệm vụ chính của công tác vận hành trạm biến áp là đáp ứng nhu cầu sử dụng điện, đảm bảo vận hành an toàn và kinh tế trong sản xuất điện.
1. Đảm bảo vận hành an toàn trong sản xuất điện
2. Đảm bảo vận hành kinh tế trong sản xuất điện
(1) Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định và quy chế, ngăn ngừa sự cố, phòng tránh thiệt hại lớn do sự cố gây ra.
Vai trò của đường dây truyền tải là vận chuyển điện năng, kết nối giữa nhà máy phát điện, trạm biến áp và người dùng để hình thành hệ thống điện. Thường thì các đường dây cung cấp điện cho đơn vị người dùng dưới 35kV được gọi là đường dây phân phối, trong khi các đường dây từ 35kV trở lên được gọi chung là đường dây truyền tải.
Dựa trên so sánh kinh tế kỹ thuật và kinh nghiệm vận hành nhiều năm, mối quan hệ giữa điện áp định mức ở các cấp và công suất truyền tải cũng như khoảng cách truyền tải được xác định như sau: đường dây 10kV có thể truyền tải công suất khoảng 100kW – 2000kW, khoảng cách truyền tải khoảng 6-10km; đường dây 35kV có thể truyền tải công suất khoảng 100MW – 500MW, khoảng cách truyền tải khoảng 200-300km;
Đường dây 500kV có thể truyền tải công suất khoảng 1000MW – 1500MW, khoảng cách truyền tải khoảng 250-1000km.
Thiết bị chính trong trạm biến áp bao gồm biến áp chính, cầu dao, dao cách ly, thiết bị bù, v.v. Mặc dù đa số là thiết bị tĩnh, nhưng do hoạt động của trạm biến áp trực tiếp ảnh hưởng đến độ tin cậy của lưới điện và nguồn cung cấp điện cho người dùng, nên việc vận hành trạm biến áp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và hướng dẫn, được chỉ đạo thống nhất bởi trung tâm điều độ.
(2) Đảm bảo chất lượng bảo trì, nâng cao tình trạng sức khỏe của thiết bị, khiến thiết bị vận hành an toàn, kinh tế và đầy đủ công suất.
(3) Áp dụng phương thức vận hành hợp lý, đảm bảo hệ thống và thiết bị vận hành an toàn và kinh tế.
(4) Xử lý kịp thời các tình trạng bất thường của hệ thống và thiết bị, xử lý sự cố một cách chính xác và nhanh chóng, hạn chế phạm vi ảnh hưởng của sự cố đến mức tối thiểu.
Đặc điểm của sản xuất điện là phát điện, truyền điện và tiêu thụ điện diễn ra đồng thời. Vì điện không thể lưu trữ với khối lượng lớn, nên quá trình phát điện, truyền điện và tiêu thụ luôn ở trạng thái cân bằng động. Phương thức sản xuất này làm cho độ tin cậy trong phát điện và truyền điện trở nên đặc biệt quan trọng. Nếu một nhà máy điện, trạm biến áp hoặc một tuyến liên kết trong hệ thống gặp sự cố, có thể gây ra mất điện diện rộng, thậm chí làm sụp đổ toàn bộ hệ thống điện, hậu quả rất nghiêm trọng. Do đó, nhân viên trực phải đặt an toàn sản xuất điện lên hàng đầu, đảm bảo vận hành ổn định và an toàn cho trạm biến áp cũng như toàn bộ hệ thống điện.
(5) Công tác vận hành cần thực hiện bốn lần kiểm tra.
Trong điều kiện đảm bảo an toàn cho vận hành điện, cần nỗ lực hết sức để thực hiện vận hành kinh tế cho sản xuất điện. Vận hành kinh tế của sản xuất điện cần được thực hiện từ nhiều khía cạnh khác nhau. Các cơ quan cung cấp điện cần lập kế hoạch sử dụng điện, tiết kiệm điện và sử dụng điện an toàn, đồng thời tăng cường quản lý lưới điện và giảm tổn thất mạng. Để đạt được mục tiêu này, mọi nhân viên sản xuất và trực cần thực hiện các công việc sau:
① Thỉnh thoảng liên hệ. Nhân viên vận hành cần liên hệ kịp thời với cấp trên và cấp dưới, phối hợp nhịp nhàng.
③ Thường xuyên phân tích. Phân tích tình trạng vận hành của thiết bị thường xuyên, nắm bắt tình trạng vận hành của thiết bị bất cứ lúc nào, để có biện pháp thích hợp.
Ba, Trách nhiệm công việc của nhân viên vận hành trạm biến áp
2. Trách nhiệm công việc của nhân viên vận hành trạm biến áp:
⑴ Tuân theo lệnh điều độ, thực hiện đúng thao tác đảo mạch.
⑶ Khi xảy ra sự cố, lỗi, phải xử lý và báo cáo theo quy định.
② Thường xuyên điều chỉnh. Nhân viên vận hành trạm biến áp cần theo dõi chặt chẽ các thông số vận hành của thiết bị, điều chỉnh kịp thời các thông số để chúng hoạt động trong phạm vi cho phép.
⑷ Hoàn thành công việc bảo trì hàng ngày.
④ Thường xuyên kiểm tra. Theo quy định vận hành, cần kiểm tra định kỳ các thiết bị đang vận hành, phát hiện và loại bỏ các khuyết tật của thiết bị, đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định.
(6) Hoàn thành các công việc liên quan đến vận hành. Ví dụ như ghi chép nhật ký vận hành, in các thông số vận hành, tính toán các thông số, quản lý bản vẽ, tài liệu, linh kiện dự phòng và dụng cụ.
⑸ Khi thay đổi phương thức vận hành, thời tiết xấu, thiết bị có khuyết tật nghiêm trọng và khuyết tật có xu hướng phát triển, cần chuẩn bị trước các trường hợp sự cố.
An toàn trước tiên, phòng ngừa chủ yếu
⑹ Hoàn thành các biện pháp an toàn cho thiết bị điện, làm thủ tục khởi động và hoàn tất phiếu công việc, đồng thời kiểm tra thiết bị sau khi hoàn tất.
⑺ Xử lý sự cố theo quy định.
⑵ Giám sát tình trạng vận hành của toàn bộ thiết bị, kiểm tra định kỳ theo quy định vận hành, ghi nhận số liệu đo lường và tính toán lượng điện tiêu thụ, phát hiện khuyết tật và sự cố kịp thời báo cáo và xử lý.
⑻ Ghi chép đầy đủ các loại sổ sách và báo cáo.
⑼ Thực hiện tốt công tác bảo vệ, bảo mật, phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường tại trạm biến áp.
Bốn, Trách nhiệm công việc của nhân viên trực vận hành trạm biến áp chính
1. Trách nhiệm của trưởng trạm biến áp có người trực
⑴ Trưởng trạm là người chịu trách nhiệm an toàn đầu tiên, phụ trách toàn bộ công việc tại trạm.
⑵ Tổ chức học tập chính trị và chuyên môn cho toàn trạm, lập kế hoạch công tác hàng năm, quý, tháng, lịch trực, và giám sát hoàn thành. Thực hiện trách nhiệm vị trí cho toàn bộ nhân viên trạm.
⑸ Chuẩn bị sản xuất cho các dự án mới, mở rộng, cải tạo, tổ chức hoặc tham gia nghiệm thu.
⑹ Kiểm tra và giám sát việc thực hiện hai phiếu, hai biện pháp, bảo trì thiết bị và sản xuất văn minh.
Khi làm việc tại các trạm biến áp khác nhau, mỗi nhân viên vận hành đều có vị trí riêng. Khi trực, họ phải tuân thủ yêu cầu về trách nhiệm công việc của mình. Hiện nay, trạm biến áp được phân loại theo các phương thức quản lý vận hành khác nhau thành hai loại: trạm biến áp có người trực và trạm biến áp không có người trực (trạm điều khiển tập trung). Dưới đây là nội dung trách nhiệm của từng nhân viên vận hành:
⑺ Chủ trì công việc ngắt điện lớn và chuẩn bị cho các thao tác phức tạp, kiểm soát tại hiện trường.
2. Trách nhiệm của trưởng ca
⑶ Phát hiện và báo cáo kịp thời các khuyết tật của thiết bị.
⑷ Xem xét phiếu công việc và phiếu thao tác, tổ chức hoặc tham gia nghiệm thu.
⑶ Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp kiểm soát sự cố và tình huống chưa đạt, tổ chức các hoạt động an toàn tại trạm, tiến hành kiểm tra an toàn mùa vụ, đánh giá an toàn, phân tích điểm nguy hiểm và kiểm soát rủi ro. Tham gia điều tra và phân tích sự cố tại trạm, chủ trì các cuộc họp về sự cố, sự cố và phân tích vận hành.
⑷ Kiểm tra định kỳ thiết bị, nắm bắt tình trạng vận hành sản xuất, xác minh khuyết tật thiết bị, thúc đẩy việc sửa chữa khuyết tật. Phát hành và nộp báo cáo tổng kết cùng các báo cáo khác đúng hạn.
⑸ Tổ chức công tác kiểm tra thiết bị và bảo trì hàng ngày.
⑹ Xem xét các ghi chép của ca.
⑺ Tổ chức hoàn thành các hoạt động an toàn và đào tạo của ca.
⑻ Tổ chức tốt công tác bàn giao ca theo quy định.
⑴ Trưởng ca là người chịu trách nhiệm cho toàn bộ công việc trong ca; hoàn thành công việc bảo trì thiết bị trong ca, thu thập tài liệu liên quan; tham gia kiểm tra nghiệm thu thiết bị mới, mở rộng hoặc cải tạo.
⑵ Lãnh đạo toàn bộ ca nhận lệnh điều độ, thực hiện chính xác và nhanh chóng các thao tác đóng cắt và xử lý sự cố, đồng thời giám sát việc thực hiện thao tác đóng cắt.
3. Trách nhiệm của ca chính (chủ ca)
⑴ Dưới sự lãnh đạo của trưởng ca, đảm nhận liên lạc với điều độ.
⑶ Thực hiện công tác kiểm tra thiết bị và bảo trì hàng ngày, ghi chép đầy đủ các loại sổ sách, ghi nhận dữ liệu đúng giờ.
⑷ Nhận lệnh điều độ (thao tác), lập hoặc xem xét phiếu thao tác, giám sát thực hiện.
⑸ Nhận phiếu công việc và thực hiện thủ tục phép công việc.
⑹ Lập hoặc xem xét sổ ghi chép vận hành, đảm bảo chính xác.
⑺ Theo kế hoạch đào tạo, thực hiện công tác đào tạo.
⑻ Tham gia nghiệm thu thiết bị.
⑵ Khi xảy ra sự cố thiết bị, sự cố hoặc vận hành bất thường, cần báo cáo kịp thời cho điều độ và trưởng ca, đồng thời xử lý và ghi chép lại các thông tin liên quan.
⑼ Tham gia các hoạt động an toàn trong trạm, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
4. Trách nhiệm của ca phó
⑴ Dưới sự lãnh đạo của trưởng ca và ca chính (chủ ca), xử lý sự cố, sự cố và vận hành bất thường của thiết bị.
⑶ Thực hiện công tác kiểm tra thiết bị, bảo trì hàng ngày, giám sát và xử lý khuyết tật.
⑷ Nhận phiếu công việc và thực hiện thủ tục phép công việc.
⑸ Ghi chép vận hành.
⑹ Bảo quản tốt các công cụ, dụng cụ đo lường, chìa khóa, linh kiện thay thế.
⑺ Tham gia nghiệm thu thiết bị.
⑻ Tham gia các hoạt động an toàn trong trạm, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
⑵ Nhận lệnh điều độ theo quy định của đơn vị, báo cáo cho trưởng ca và ghi phiếu thao tác đóng cắt, sau khi được xem xét sẽ thực hiện thao tác dưới sự giám sát của nhân viên chính (chủ nhiệm).
Năm, Trách nhiệm công việc của nhân viên tại trạm điều khiển tập trung
1. Trách nhiệm của người phụ trách trạm điều khiển tập trung
⑴ Người phụ trách là người chịu trách nhiệm an toàn đầu tiên, phụ trách toàn bộ công việc của trạm (trung tâm).
⑷ Tra cứu các ghi chép, nắm bắt tình hình vận hành sản xuất, thực hiện công tác phân tích vận hành an toàn và kinh tế cũng như chất lượng điện năng.
Định kỳ kiểm tra thiết bị tại các trạm biến áp do mình phụ trách, nắm bắt tình hình vận hành sản xuất, xác minh khuyết tật thiết bị, thúc đẩy sửa chữa.
⑸ Tổ chức chuẩn bị sản xuất cho thiết bị mới, mở rộng, cải tạo, và tổ chức, tham gia nghiệm thu.
⑹ Kiểm tra và giám sát việc thực hiện hai phiếu, hai biện pháp, bảo trì thiết bị và sản xuất văn minh.
⑻ Phụ trách an toàn giao thông của đội, đảm bảo thiết bị truyền thông chuyên dụng hoạt động tốt.
2. Trách nhiệm của ca chính (chủ ca) trong trạm điều khiển tập trung
⑵ Tổ chức học tập chính trị và chuyên môn tại trạm (trung tâm), đánh giá công việc và chuyên môn của nhân viên; thực hiện trách nhiệm công việc của toàn trạm.
⑶ Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp kiểm soát sự cố và tình huống chưa đạt, tổ chức các hoạt động an toàn tại trạm, tiến hành đánh giá an toàn, phân tích điểm nguy hiểm và kiểm soát rủi ro. Thường xuyên phân tích các khuyết tật trong "bốn xa" (four remote), chủ trì các cuộc họp điều tra sự cố, sự cố và phân tích vận hành liên quan đến trạm biến áp.
⑴ Phụ trách an toàn, vận hành và bảo trì trong ca trực.
⑵ Giám sát tình trạng vận hành của các trạm biến áp do mình phụ trách, xử lý sự cố theo lệnh điều độ.
điều khiển từ xa
⑷ Phát hiện và phân tích kịp thời các khuyết tật và sự cố của các trạm biến áp do mình phụ trách, báo cáo lại.
⑺ Tổ chức hoàn thành các hoạt động an toàn và đào tạo của ca.
⑸ Lập hoặc xem xét phiếu thao tác.
⑼ Lập kế hoạch hàng năm, quý, tháng, lịch trực và đảm bảo thực hiện nghiêm túc; phát hành và nộp báo cáo tổng kết cùng các báo cáo khác đúng hạn.
⑹ Tham gia nghiệm thu chức năng "bốn từ xa" của thiết bị mới, mở rộng, cải tạo tại các trạm biến áp do mình phụ trách.
⑺ Lập hoặc xem xét các ghi chép của ca, thực hiện công tác bàn giao ca.
3. Trách nhiệm của ca phó trong trạm điều khiển tập trung
⑴ Dưới sự lãnh đạo của ca chính (chủ ca), giám sát tình trạng vận hành của các trạm biến áp do mình phụ trách, xử lý sự cố theo lệnh điều độ.
điều khiển từ xa
⑶ Có thể phát hiện kịp thời các khuyết tật và sự cố của thiết bị, báo cáo lại.
⑷ Ghi chép đầy đủ các loại sổ sách.
⑸ Tham gia các hoạt động an toàn trong trạm, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
⑸ Tổ chức chuẩn bị sản xuất cho thiết bị mới, mở rộng, cải tạo, và tổ chức, tham gia nghiệm thu.
4. Trách nhiệm của trưởng ca trong đội điều khiển (ca vận hành)
⑴ Trưởng ca là người phụ trách của ca, phụ trách an toàn, vận hành và bảo trì thiết bị trong ca.
⑵ Lãnh đạo toàn ca tiếp nhận và thực hiện lệnh điều độ, tổ chức thao tác đảo mạch và xử lý sự cố một cách chính xác và nhanh chóng.
⑶ Tổ chức sắp xếp công tác kiểm tra và bảo trì thiết bị trong ca, phát hiện và xử lý (báo cáo) kịp thời các khuyết tật thiết bị.
⑷ Nhận và xem xét phiếu công việc, tham gia nghiệm thu.
⑸ Kiểm tra và sắp xếp việc sử dụng xe và thiết bị truyền thông, đảm bảo nhu cầu kiểm tra và bảo trì.
⑺ Tổ chức hoàn thành các hoạt động an toàn và đào tạo của ca.
5. Trách nhiệm của ca chính (chủ ca) trong đội bảo trì và vận hành
⑴ Dưới sự lãnh đạo của trưởng ca, phụ trách liên lạc với điều độ.
⑵ Trong trường hợp thiết bị gặp sự cố, sự cố hoặc vận hành bất thường, kịp thời báo cáo cho điều độ và trưởng ca, xử lý sự cố đồng thời ghi chép lại.
⑶ Thực hiện công tác kiểm tra và bảo trì thiết bị, phát hiện khuyết tật kịp thời báo cáo và ghi chép.
⑷ Nhận lệnh điều độ, lập hoặc xem xét phiếu thao tác, giám sát thực hiện. Nhận phiếu công việc và thực hiện thủ tục phép công việc.
⑷ Nhận lệnh điều độ (thao tác), lập hoặc xem xét phiếu thao tác, giám sát thực hiện.
⑸ Lập hoặc xem xét các ghi chép vận hành, đảm bảo chính xác.
⑹ Lập hoặc xem xét sổ ghi chép vận hành, đảm bảo chính xác.
⑹ Theo kế hoạch đào tạo, thực hiện công tác đào tạo.
⑺ Theo quy định tham gia nghiệm thu thiết bị.
⑻ Tham gia các hoạt động an toàn trong đội, ca, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
6. Trách nhiệm của ca phó trong đội bảo trì và vận hành
⑶ Thực hiện công tác kiểm tra và bảo trì thiết bị, phát hiện khuyết tật kịp thời báo cáo và ghi chép.
⑸ Ghi chép đầy đủ các loại sổ sá
Sáu, Tổ chức và cơ cấu vận hành trạm biến áp
1. Cơ quan điều độ lưới điện
Về mặt hình thức, điều độ tập trung thể hiện ở việc các cơ quan điều độ cấp dưới phải tuân theo chỉ thị của cơ quan điều độ cấp trên trong công việc điều độ.
Quản lý phân cấp của vận hành lưới điện là việc căn cứ vào đặc điểm phân tầng của lưới điện, nhằm rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan điều độ cấp khác nhau, thực hiện hiệu quả điều độ tập trung, các cơ quan điều độ cấp khác nhau sẽ thực hiện phân công quản lý điều độ lưới điện trong phạm vi quản lý của họ.
⑻ Tham gia các hoạt động an toàn trong trạm, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
⑵ Nhận lệnh điều độ, báo cáo cho trưởng ca và ghi phiếu thao tác đóng cắt, sau khi được xem xét sẽ thực hiện thao tác dưới sự giám sát của nhân viên chính (chủ nhiệm).
Điều độ tập trung và quản lý phân cấp của vận hành lưới điện là một tổng thể, điều độ tập trung dựa trên quản lý phân cấp, quản lý phân cấp nhằm thực hiện hiệu quả điều độ tập trung. Mục đích của điều độ tập trung và quản lý phân cấp là để hiệu quả
1. Trách nhiệm của người phụ trách trạm điều khiển tập trung
Hiện nay, cơ quan điều độ lưới điện của Trung Quốc là mô hình điều độ năm cấp, tức là điều độ quốc gia, điều độ mạng, điều độ tỉnh, điều độ địa phương, điều độ huyện.
⑷ Tra cứu các ghi chép, nắm bắt tình hình vận hành sản xuất, thực hiện công tác phân tích vận hành an toàn và kinh tế cũng như chất lượng điện năng.
1. Cơ quan điều độ lưới điện
Về mặt hình thức, điều độ tập trung thể hiện ở việc các cơ quan điều độ cấp dưới phải tuân theo chỉ thị của cơ quan điều độ cấp trên trong công việc điều độ.
2. Cơ cấu tổ chức vận hành trạm biến áp
3. Cơ cấu tổ chức vận hành trạm biến áp
Tất cả các cấp lưới điện đều có cơ quan điều độ lưới điện. Cơ quan điều độ lưới điện là cơ quan tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp vận hành lưới điện, chịu trách nhiệm vận hành lưới điện. Các cơ quan điều độ ở các cấp do bộ phận quản lý lưới điện cấp tương ứng trực tiếp lãnh đạo, vừa là đơn vị sản xuất vận hành, vừa là cơ quan chức năng của bộ phận quản lý lưới điện, đại diện cho bộ phận quản lý lưới điện cấp đó trong việc thực hiện quyền điều độ trong vận hành lưới điện. Cơ quan điều độ lưới điện tổ chức thống nhất việc lập và thực hiện kế hoạch điều độ toàn lưới (còn gọi là cách vận hành lưới điện), bao gồm cân đối và thực hiện kế hoạch phát điện, cung điện toàn lưới, cân đối và sắp xếp tiến độ bảo trì thiết bị chính của lưới điện, sắp xếp cấu trúc chính của lưới điện, bố trí và triển khai các biện pháp an toàn và ổn định toàn lưới, v.v.; điều độ thống nhất các thao tác vận hành và xử lý sự cố toàn lưới; bố trí và điều độ thống nhất các hoạt động điều tiết công suất, tần số và điện áp; phối hợp và quy định thống nhất vận hành các thiết bị bảo vệ rơ le, thiết bị tự động an toàn, hệ thống điều khiển từ xa và hệ thống thông tin điều độ; phối hợp và quy định sử dụng hợp lý hồ chứa thủy điện; theo quy định và quy chế, phối hợp và điều hòa các mối quan hệ liên quan đến vận hành lưới điện. Nhấn vào thư viện để lấy tài liệu này.
4. Hệ thống điều độ vận hành lưới điện
Các trưởng ca nhà máy điện (hoặc trưởng tổ điện), các trưởng trạm biến áp (trưởng ca) hoặc nhân viên trực chính trực tiếp đưa ra lệnh điều độ
Bảy, Chế độ vận hành trạm biến áp
Cơ quan điều độ và trạm biến áp theo nhu cầu sản xuất và kinh nghiệm vận hành lâu dài đã xây dựng một loạt chế độ vận hành phù hợp với thực tế. Trong đó có chế độ vận hành điện. Các nhân viên trực vận hành cấp bậc phải hiểu rõ các chế độ vận hành của đơn vị mình. Chế độ vận hành trạm biến áp là một phần của quản lý sản xuất tại hiện trường, được thiết lập nhằm tăng cường trách nhiệm, duy trì trật tự sản xuất bình thường, đảm bảo an toàn sản xuất, nâng cao trình độ vận hành. Dưới đây là giới thiệu ngắn gọn về chế độ vận hành trạm biến áp.
1. Chế độ phiếu công việc
Là một trong những biện pháp tổ chức an toàn cho nhân viên bảo trì khi làm việc trên thiết bị điện, đây là thủ tục bắt buộc phải thực hiện để tránh xảy ra sự cố cá nhân và thiết bị. Quy định này quy định loại phiếu công việc, phạm vi sử dụng phiếu công việc, cách điền và sử dụng phiếu công việc đúng cách, thủ tục nộp phiếu công việc, người chịu trách nhiệm trong phiếu công việc và trách nhiệm an toàn tương ứng, thủ tục kết thúc phiếu công việc và quản lý.
Mục đích cuối cùng là đảm bảo vận hành an toàn, chất lượng và kinh tế của lưới điện, nhằm bảo vệ lợi ích công cộng xã hội. Cơ quan điều độ lưới điện được hình thành và hoàn thiện dần theo sự phát triển của lưới điện.
2. Chế độ phiếu thao tác
⑴ Trung tâm Điều độ Quốc gia. Đây là tên tắt của Trung tâm Thông tin và Điều độ Điện lực Quốc gia, là cơ quan điều độ cao nhất trong vận hành lưới điện. Nó trực tiếp điều độ và quản lý các lưới điện vượt tỉnh và các lưới điện độc lập cấp tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm vận hành và điều khiển các đường dây liên kết giữa các khu vực lớn và các trạm biến áp cũng như các nhà máy điện lớn có vai trò kết nối lưới điện.
⑵ Trung tâm Điều độ Vùng. Đây là tên tắt của các cơ quan điều độ được thành lập bởi các công ty điện lực vùng, là cơ quan điều độ thuộc cấp quốc gia. Nó chịu trách nhiệm vận hành và điều khiển các đường dây liên kết giữa các tỉnh trong khu vực và các nhà máy điện lớn như thủy điện, nhiệt điện và hạt nhân, đồng thời tuân theo sự điều độ liên quan từ Trung tâm Điều độ Quốc gia.
⑶ Trung tâm Điều độ Tỉnh, còn gọi là Trung tâm Điều độ Trung ương. Đây là tên tắt của Trạm Điều độ Trung ương do các công ty điện lực tỉnh và khu tự trị thành lập, là cơ quan điều độ thuộc cấp vùng, chịu trách nhiệm vận hành và điều khiển các lưới điện 220KV trong tỉnh và các nhà máy điện thủy điện, nhiệt điện lớn và trung bình được kết nối vào lưới điện 220KV và thấp hơn trong tỉnh, đồng thời tuân theo sự điều độ liên quan từ Trung tâm Điều độ Vùng.
⑷ Trung tâm Điều độ Thành phố. Đây là tên tắt của Trạm Điều độ được thành lập bởi các công ty điện lực thành phố, là cơ quan điều độ thuộc cấp tỉnh, chịu trách nhiệm điều phối và quản lý lưới điện trong phạm vi cung cấp điện của công ty, đồng thời quản lý các nhà máy điện địa phương và các nhà máy điện tự xây dựng của doanh nghiệp, tuân theo sự điều độ liên quan từ Trung tâm Điều độ Tỉnh.
⑸ Trung tâm Điều độ Huyện. Đây là tên tắt của Trạm Điều độ được thành lập bởi công ty điện lực, chịu trách nhiệm điều phối và quản lý lưới điện và tải điện trong huyện. Trong công việc điều độ, nó tuân theo sự điều độ của Trung tâm Điều độ Thành phố và tuân theo sự điều độ liên quan từ Trung tâm Điều độ Thành phố.
Các cơ quan điều độ lưới điện ở tất cả các cấp đều có các ca vận hành hệ thống (từ 3-4 ca hoặc 4-5 ca), mỗi ca có 1 nhân viên chính và 2 nhân viên phó.
Thao tác đảo mạch là một công việc phức tạp và rất quan trọng, sự chính xác của thao tác trực tiếp ảnh hưởng đến...
Hiện nay, vận hành trạm biến áp được thực hiện theo đơn vị ca hoặc (3-4 người hoặc 5-6 người), áp dụng mô hình ca ba hoặc ca bốn, tức là luân phiên trực 8 giờ hoặc 6 giờ. Đối với các trạm biến áp không có người trực, được điều khiển bởi trung tâm điều khiển trạm biến áp (trạm điều khiển tập trung), trong đó có trung tâm giám sát và đội vận hành, mỗi ca luân phiên trực.
3. Chế độ bàn giao ca
Hiện nay, vận hành trạm biến áp được thực hiện theo các ca vận hành và (từ 3-4 ca hoặc 4-5 ca), nhấn vào thư viện để lấy tài liệu này, áp dụng mô hình ca ba hoặc ca bốn, tức là luân phiên trực 8 giờ hoặc 6 giờ. Đối với các trạm biến áp không có người trực, được điều khiển bởi trạm điều khiển trạm biến áp, trong đó có các vận hành luân phiên trực. Mỗi vận hành (hoặc vận hành tại trạm điều khiển trạm biến áp) được gọi là đơn vị vận hành trực.
Tất cả các vận hành toàn trạm biến áp đều do (trưởng trạm) lãnh đạo, các vận hành và trưởng trạm tạo thành tổ chức vận hành của trạm biến áp.
Là quy định mà nhân viên trực vận hành phải tuân theo khi bàn giao và nhận ca, gọi là chế độ bàn giao ca. Chế độ bàn giao ca là một biện pháp mạnh để đảm bảo cung cấp điện liên tục. Quy định này quy định nội dung, quy định, yêu cầu và lưu ý trong bàn giao ca. Nhân viên trực vận hành khi bàn giao ca phải: bàn giao cẩn trọng và có trách nhiệm, nhận ca rõ ràng. Chỉ khi thực hiện nghiêm túc chế độ bàn giao ca, mới có thể tránh được sự cố do không rõ ràng trong bàn giao ca.
Do hệ thống điện là một toàn thể hữu cơ, bất kỳ sự thay đổi nào trong tình trạng vận hành của thiết bị chính cũng sẽ ảnh hưởng đến vận hành toàn bộ hệ thống điện. Vì vậy, hệ thống điện phải thiết lập một hệ thống điều độ vận hành thống nhất. Hệ thống điều độ vận hành lưới điện bao gồm các đơn vị vận hành tại nhà máy phát điện, trạm biến áp (bao gồm trạm biến áp trung tâm, trạm biến đổi tần số, trạm đóng cắt, v.), và các cơ quan điều độ lưới điện ở các cấp. Vận hành lưới điện được điều độ thống nhất bởi cơ quan điều độ lưới điện. Cơ quan điều độ cấp dưới phải tuân thủ điều độ của cơ quan điều độ cấp trên. Mỗi cơ quan điều độ phải tuân thủ điều độ của cơ quan điều độ cấp trên, các đơn vị vận hành tại nhà máy phát điện và trạm biến áp (mở rộng bao gồm trạm biến áp, trạm biến đổi tần số, trạm đóng cắt, v.
tỷ lệ kèo bóng đá trực tiếp
) phải tuân thủ điều độ của cơ quan điều độ có quyền điều độ.
Nhân viên điều độ trong ca làm việc của họ là người lãnh đạo kỹ thuật trong hệ thống vận hành ở cấp độ tương ứng, chịu trách nhiệm thực hiện các thao tác vận hành và xử lý sự cố trong phạm vi quản lý, và chịu trách nhiệm đối với các nhân viên điều độ trong ca dưới.
4. Chế độ kiểm tra định kỳ
Người phụ trách trạm biến áp (trưởng ca) trong thời gian trực của mình chịu trách nhiệm tiếp nhận lệnh điều độ từ nhân viên điều độ cấp trên, điều phối các thao tác vận hành và xử lý sự cố tại trạm biến áp.
Là chế độ mà nhân viên trực vận hành trong thời gian trực của mình tiến hành kiểm tra định kỳ, định điểm, định trách nhiệm toàn diện các thiết bị điện và hệ thống, gọi là chế độ kiểm tra định kỳ. Qua kiểm tra định kỳ, có thể phát hiện kịp thời khuyết tật thiết bị và loại bỏ rủi ro tiềm ẩn của thiết bị, nắm bắt tình trạng vận hành và tình trạng sức khỏe của thiết bị, tích lũy tài liệu vận hành thiết bị, từ đó đảm bảo vận hành an toàn của thiết bị.
5. Chế độ thử nghiệm và chuyển đổi định kỳ của thiết bị
6. Chế độ phân tích vận hành
7. Chế độ quản lý khuyết tật thiết bị
8. Chế độ bảo trì vận hành
Chế độ bảo trì vận hành chủ yếu liên quan đến bảo trì các bộ phận như chổi than, cầu chì, v.v., ngoài ra theo các mục bảo trì đã định, thực hiện dọn dẹp, kiểm tra và kiểm tra theo chu kỳ bảo trì. Đối với các khuyết tật thiết bị phát hiện, nhân viên trực vận hành có thể xử lý kịp thời, nếu không thể xử lý thì do nhân viên bảo trì hoặc hỗ trợ nhân viên bảo trì xử lý, để đảm bảo thiết bị ở trạng thái vận hành tốt.
9. Chế độ vận hành và điều độ
Giấy phép làm việc điện: Là văn bản ghi rõ nhân viên làm việc, nhiệm vụ và nội dung công việc khi làm việc trên thiết bị điện đã vận hành và trong khu vực điện, thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn. Thực hiện các thủ tục phê duyệt, giám sát, gián đoạn, chuyển dịch và kết thúc công việc.
Trong điều kiện bình thường (trừ trường hợp sự cố), mọi công việc trên thiết bị điện đều phải điền vào giấy phép làm việc hoặc thực hiện theo lệnh (miệng hoặc điện thoại), gọi là hệ thống giấy phép làm việc. Hệ thống giấy phép làm việc là bảo đảm
Trạm biến áp đã soạn thảo các quy trình vận hành điện cho các thiết bị và hệ thống điện phù hợp với thực tế tại hiện trường, và bố trí quy trình điều độ hệ thống điện. Quy trình vận hành điện bao gồm hệ thống chính điện, hệ thống điện trạm, biến áp,
10. Nhật ký trực và nhật ký vận hành
(1) Nhật ký trực
(2) Nhật ký vận hành
Để tránh xảy ra tai nạn cá nhân và thiết bị, đảm bảo vận hành an toàn cho hệ thống và thiết bị, nhân viên trực vận hành phải thực hiện các thao tác theo yêu cầu của giấy phép làm việc, thực hiện các biện pháp an toàn, và do nhân viên trực (người phê duyệt) cùng người phụ trách bảo trì (người giám sát) cùng nhau thực hiện thủ tục khởi động giấy phép làm việc. Khi kết thúc công việc bảo trì, nhân viên trực và người phụ trách bảo trì cùng kiểm tra và nghiệm thu thiết bị được bảo trì, và cùng nhau thực hiện thủ tục kết thúc giấy phép làm việc.
11. Chế độ nghiệm thu bảo trì thiết bị
Mọi thao tác đóng cắt ảnh hưởng đến sản xuất máy phát điện (bao gồm công suất phản kháng) hoặc thay đổi cách vận hành hệ thống điện, cũng như các thao tác phức tạp như bật/tắt máy phát điện và lò hơi, đều phải điền vào phiếu thao tác, gọi là hệ thống phiếu thao tác.
Hệ thống phiếu thao tác là biện pháp tổ chức quan trọng để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ thao tác một cách chính xác và nhanh chóng, ngăn ngừa thao tác sai. Quy định này bao gồm các yêu cầu sử dụng phiếu thao tác, các yêu cầu điền phiếu thao tác, các thao tác phiếu thao tác, giám sát và đọc lại thao tác, quản lý phiếu thao tác, v.v.
Công tác đóng cắt là một công việc phức tạp và rất quan trọng, sự chính xác của thao tác trực tiếp ảnh hưởng đến việc vận hành.
Việc tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống phiếu thao tác có ý nghĩa quan trọng đối với an toàn đời sống con người và thiết bị, cũng như ảnh hưởng đến vận hành hệ thống. Do đó, vi phạm hệ thống phiếu thao tác sẽ có hậu quả rất nghiêm trọng. Ví dụ, nếu người giám sát không giám sát nghiêm túc, người thực hiện thao tác không tuân theo quy trình đọc to và lặp lại, kết quả có thể dẫn đến thao tác sai của người thực hiện.
3.
Nhân viên trực vận hành khi thực hiện công việc giao ca và nhận ca phải tuân thủ các quy định và yêu cầu về chế độ, được gọi là chế độ giao ca.
Chế độ giao ca là một biện pháp hiệu quả để đảm bảo cung cấp điện liên tục. Chế độ này quy định nội dung, quy định, yêu cầu và lưu ý trong quá trì Nhân viên trực vận hành khi thực hiện giao ca phải: Giao ca một cách có trách nhiệm, nhận ca rõ ràng trong đầu. Chỉ khi thực hiện nghiêm túc chế độ giao ca mới có thể tránh được các sự cố do giao ca không rõ ràng.
Trong thời gian trực, nhân viên vận hành phải thực hiện theo chế độ kiểm tra định kỳ, định điểm, định trách nhiệm toàn diện, được gọi là chế độ kiểm tra vòng quay. Qua việc kiểm tra vòng quay, có thể phát hiện kịp thời các khiếm khuyết của thiết bị và loại bỏ các nguy cơ tiềm ẩn của thiết bị, nắm bắt tình trạng vận hành và mức độ khỏe mạnh của thiết bị, tích lũy tài liệu vận hành thiết bị, từ đó đảm bảo vận hành an toàn của thiết bị.
Chế độ bảo trì vận hành chủ yếu tập trung vào bảo trì các bộ phận như chổi than, cầu chì, v.v. Ngoài ra, theo các mục bảo trì đã được lập kế hoạch, tiến hành làm sạch, kiểm tra, thử nghiệm theo chu kỳ bảo trì. Đối với các khiếm khuyết phát hiện được trên thiết bị, nhân viên trực vận hành có thể xử lý kịp thời, những trường hợp không thể xử lý sẽ do nhân viên bảo trì hoặc hỗ trợ bảo trì xử lý, nhằm đảm bảo thiết bị ở trạng thái vận hành tốt.
Trạm biến áp theo thực tế tại hiện trường đã xây dựng quy trình vận hành điện cho các thiết bị và hệ thống điện tương ứng của đơn vị mình, đồng thời bố trí quy trình điều độ hệ thống điện. Quy trình vận hành điện bao gồm hệ thống chính điện, hệ thống điện trạm, biến áp,
4.
Hệ thống kiểm tra định kỳ quy định yêu cầu, nội dung, chu kỳ kiểm tra và phương pháp cơ bản của việc kiểm tra định kỳ. Hệ thống kiểm tra định kỳ là một trong những biện pháp quan trọng để giảm thiểu sự cố và đảm bảo an toàn sản xuất. Nhân viên vận hành ở mọi cấp độ cần thực hiện tốt công tác kiểm tra định kỳ thiết bị, không ngừng tổng kết và nâng cao kinh nghiệm kiểm tra định kỳ.
5.
Theo quy định, nhà máy điện và trạm biến áp tiến hành kiểm tra định kỳ và chuyển đổi vận hành cho các thiết bị chính. Hệ thống này được gọi là hệ thống kiểm tra định kỳ và chuyển đổi vận hành thiết bị. Qua việc kiểm tra định kỳ và chuyển đổi vận hành thiết bị, đảm bảo thiết bị luôn trong tình trạng tốt, và khi thiết bị đang vận hành gặp sự cố, thiết bị dự phòng có thể thực sự được sử dụng.
Hệ thống này quy định các quy định, yêu cầu, chu kỳ và các yêu cầu liên quan đến việc kiểm tra định kỳ và chuyển đổi vận hành thiết bị. Việc kiểm tra định kỳ và chuyển đổi vận hành thiết bị cần điền vào phiếu thao tác và ghi chép đầy đủ.
Những hệ thống đã giới thiệu trên, bao gồm hệ thống giấy phép làm việc, hệ thống phiếu thao tác, hệ thống giao ca, hệ thống kiểm tra định kỳ và hệ thống kiểm tra định kỳ và chuyển đổi vận hành thiết bị, được gọi là “hai vé ba chế độ” trong vận hành trạm biến áp. “Hai vé ba chế độ” là những hệ thống cơ bản nhất trong hệ thống đảm bảo an toàn sản xuất điện, là các biện pháp quan trọng để bảo vệ an toàn con người, lưới điện và thiết bị. Mọi sự cố do lỗi trách nhiệm đều có thể tìm thấy nguyên nhân từ việc thực hiện “hai vé ba chế độ”.
6.
Mỗi tháng tổ chức một lần hoạt động phân tích vận hành, phân tích toàn diện tình hình thực hiện “hai vé ba chế độ”, sự cố, sự cố, tình trạng bất thường, khuyết tật thiết bị, tải điện và điện áp, cân bằng điện năng, v.v., phân tích tình hình an toàn và kinh tế vận hành cũng như quản lý vận hành của nhóm, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn và kinh tế vận hành cũng như các vấn đề tiềm ẩn, đề xuất các biện pháp cụ thể để đảm bảo an toàn và kinh tế vận hành, và ghi lại kết quả phân tích vận hành vào sổ ghi chép phân tích vận hành, được gọi là hệ thống phân tích vận hành.
Hệ thống này quy định nội dung, phương pháp và yêu cầu của phân tích vận hành. Các nhân viên sản xuất ở mọi cấp độ cần thực hiện nghiêm túc công tác phân tích vận hành.
7.
Hệ thống quản lý khuyết tật thiết bị là quy định về việc kiểm tra, đăng ký, báo cáo và theo dõi kết quả khắc phục khuyết tật thiết bị do nhân viên trực vận hành thực hiện. Mục đích của hệ thống này là loại bỏ kịp thời các khuyết tật thiết bị ảnh hưởng đến vận hành an toàn hoặc đe dọa an toàn sản xuất, nâng cao tỷ lệ thiết bị hoàn hảo, đảm bảo an toàn sản xuất. Hệ thống này cung cấp cơ sở để lập kế hoạch bảo trì và kiểm tra thiết bị.
Hệ thống này quy định phân loại khuyết tật thiết bị, kiểm tra khuyết tật, ghi chép khuyết tật và yêu cầu ghi chép, báo cáo khuyết tật, ghi chép nghiệm thu sau khi xử lý khuyết tật.
8.
9.
Quy trình vận hành động cơ điện, thiết bị phân phối, bảo vệ rơ le, thiết bị tự động, v.v. Những quy trình này là tổng kết khoa học về vận hành an toàn của thiết bị điện, phản ánh quy luật khách quan trong vận hành thiết bị điện, là biện pháp kỹ thuật quan trọng để đảm bảo an toàn sản xuất tại trạm biến áp, là cơ sở cho công việc của nhân viên vận hành điện. Tất cả nhân viên vận hành điện đều phải học hỏi cẩn thận và thực hiện đúng các quy trình này.
Mỗi cơ quan điều độ ở các cấp cũng có quy trình điều độ tương ứng, là căn cứ để điều độ đúng đắn của nhân viên điều độ. Nhân viên điều độ ở mọi cấp độ cũng phải học hỏi cẩn thận và thực hiện đúng quy trình điều độ của lưới điện.
10.
1
Để giúp nhân viên trực nắm bắt kịp thời tình trạng vận hành của thiết bị và hiểu được dữ liệu tích lũy của thiết bị, thường có các sổ ghi chép như sổ ghi chép giao ca, sổ ghi chép thao tác đóng cắt, sổ ghi chép giấy phép làm việc, sổ ghi chép thay đổi thiết bị, sổ ghi chép cách điện thiết bị, sổ ghi chép thay đổi định trị bảo vệ rơ le và thiết bị tự động, sổ ghi chép bảng điện, sổ ghi chép sự cố đóng cắt cầu dao, sổ ghi chép khuyết tật thiết bị, sổ ghi chép thay đổi cầu chì, sổ ghi chép vị trí đầu nối biến áp, sổ ghi chép vị trí đầu nối cuộn dây dập arc, v.
lịch bóng đá trực tiếp
Những sổ này được gọi chung là nhật ký trực.
2
Ghi chép nhật ký vận hành là phản ánh bằng văn bản động của công việc trực, là nội dung quan trọng trong toàn bộ công việc vận hành. Nó giúp nhân viên trực nắm bắt các thông số vận hành của thiết bị điện, thực hiện phân tích vận hành, phát hiện các rủi ro của thiết bị, điều chỉnh tải và thay đổi phương thức vận hành kịp thời, từ đó đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và chỉ tiêu tiêu hao. Nhân viên trực vận hành cần biết cách ghi chép nhật ký vận hành và tính toán các thông số liên quan.
11.
Đối với các thiết bị điện một chiều và hai chiều được xây dựng, mở rộng, cải tạo, thay thế, bảo trì, kiểm tra và hiệu chuẩn, sau khi được nghiệm thu đạt yêu cầu và đầy đủ thủ tục, mới có thể đưa vào vận hành hệ thống. Ngoài ra, hệ thống vận hành trạm biến áp còn bao gồm: hệ thống đào tạo tại hiện trường (nội dung bao gồm bài giảng kỹ thuật, câu hỏi kỹ thuật, diễn tập chống sự cố, dự đoán sự cố, kiểm tra thực địa, thi thao tác, kiểm tra kỹ thuật, v. Hệ thống quản lý thiết bị chống sai sót (thiết bị mới phải có chức năng chống sai sót theo quy định (năm chức năng chống sai sót), và phải được nghiệm thu đạt yêu cầu, nếu không thì cần được sự phê duyệt của kỹ sư tổng cục của công ty trước khi đưa vào vận hành). Hệ thống phòng cháy và bảo vệ, hệ thống công tác tư tưởng chính trị.
bóng đá ngoại hạng anh trực tiếp hôm nay
Nhân viên trực vận hành trạm biến áp cũng cần ghi chép nhật ký trực và nhật ký vận hành một cách kịp thời, trung thực và chính xác.