Kiểm tra nền móng cọc được chia thành hai giai đoạn: trước khi thi công nền móng cọc và sau khi hoàn tất thi công. tu vi tuan moi Trong giai đoạn trước thi công, kiểm tra các cọc thử nghiệm nhằm cung cấp cơ sở cho thiết kế, chủ yếu là xác định các thông số kỹ thuật quan trọng. Khả năng chịu lực giới hạn của cọc đơn ; Sau khi thi công, kiểm tra cọc công trình để cung cấp cơ sở cho việc nghiệm thu, chủ yếu thực hiện Khả năng chịu lực của cọc đơn Lần lượt kết nối cuộn cao, trung và hạ áp của máy biến áp với Tính toàn vẹn thân cọc Kiểm tra.
Bảy phương pháp kiểm tra nền móng cọc
Thí nghiệm tải đứng tĩnh đơn cọc là phương pháp đưa lực dọc đều xuống cọc nền của công trình, bằng cách đo lún tại đầu cọc dưới các mức tải khác nhau, từ đó thu được đường cong Q-s và các đường cong phụ trợ như s-lgt. Dựa vào các đường cong này, ta có thể suy ra các tham số đặc trưng về khả năng chịu lực nén đứng của cọc đơn.
Mục đích xác định Khả năng chịu lực giới hạn theo chiều đứng của cọc đơn ; Xác định xem khả năng chịu lực theo chiều đứng có đáp ứng yêu cầu thiết kế hay không; Bằng cách đo ứng suất và chuyển vị trên thân cọc, người ta có thể xác định lực ma sát bên và lực chống ở đầu cọc, đồng thời kiểm chứng kết quả kiểm tra khả năng chịu lực nén đứng của cọc bằng phương pháp ứng suất cao.
Thí nghiệm tải kéo đứng đơn cọc thực hiện bằng cách tác dụng dần dần lực kéo theo chiều thẳng đứng lên đầu cọc, đồng thời quan sát chuyển vị kéo của đầu cọc theo thời gian, từ đó xác định khả năng chịu lực kéo đứng của cọc đơn.
Mục đích xác định Khả năng chịu lực kéo giới hạn theo chiều đứng của cọc đơn ; Xác định xem khả năng chịu lực kéo theo chiều đứng có đáp ứng yêu cầu thiết kế hay không; Thông qua đo biến dạng và chuyển vị thân cọc, xác định lực ma sát bên chống kéo của cọc.
Phương pháp thí nghiệm tải ngang đơn cọc là phương pháp xác định khả năng chịu lực ngang của cọc hoặc đánh giá khả năng chịu lực ngang của cọc công trình, dựa trên điều kiện làm việc thực tế của cọc chịu lực ngang. Thí nghiệm tải ngang đơn cọc nên sử dụng phương pháp gia tải và dỡ tải nhiều chu kỳ một chiều. Khi cần đo ứng suất hoặc biến dạng trên thân cọc, nên sử dụng phương pháp gia tải chậm duy trì.
Mục đích xác định Lực chịu tải giới hạn và giới hạn theo hướng ngang của cọc đơn , xác định tham số phản lực đất; Xác định xem lực chịu ngang hoặc chuyển vị ngang có đáp ứng yêu cầu thiết kế hay không; Thông qua đo biến dạng và chuyển vị thân cọc, xác định mô men uốn thân cọc.
Phương pháp lấy mẫu bằng khoan là kỹ thuật sử dụng máy khoan (thường có đường kính 10mm) để khoan lấy mẫu từ cọc, từ những mẫu lấy ra có thể xác định rõ chiều dài cọc, cường độ bê tông, độ dày lớp trầm tích tại đáy cọc cũng như tình trạng tầng chịu lực.
Mục đích của phép đo là kiểm tra chiều dài cọc đúc, cường độ bê tông trong cọc, độ dày trầm tích tại đáy cọc, xác định hoặc phân loại tính chất đất đá tại mặt dưới cọc, và đánh giá khả năng chịu lực của cọc. Tính toàn vẹn thân cọc Loại.
Phương pháp kiểm tra rung động thấp là sử dụng búa nhỏ để đập vào đầu cọc, cảm biến dính trên đầu cọc sẽ nhận tín hiệu sóng ứng suất phát sinh từ bên trong cọc. game rikvip Dựa trên lý thuyết sóng ứng suất, nghiên cứu phản ứng động của hệ cọc-đất, phân tích tín hiệu tốc độ và tần số thực đo, từ đó xác định tình trạng toàn vẹn của cọc.
Mục đích phát hiện khuyết tật thân cọc và vị trí của chúng, xác định Tính toàn vẹn thân cọc Loại.
Phương pháp kiểm tra rung động cao là phương pháp kiểm tra tình trạng toàn vẹn của cọc và khả năng chịu lực dọc trục của cọc. Phương pháp này sử dụng búa nặng hơn 10% trọng lượng cọc hoặc hơn 1% sức chịu lực dọc trục của cọc, thả tự do rơi xuống đầu cọc, từ đó thu được các hệ số động lực, áp dụng quy trình đã định để phân tích và tính toán, cuối cùng xác định các tham số toàn vẹn cọc và khả năng chịu lực dọc trục, còn gọi là phương pháp Case hay Cap-wape.
Mục đích xác định Khả năng chịu lực theo chiều đứng của cọc đơn Có đáp ứng yêu cầu thiết kế hay không; Phát hiện khuyết tật thân cọc và vị trí của chúng, xác định Tính toàn vẹn thân cọc Loại; Phân tích lực kháng đất bên hông và đầu cọc; Giám sát quá trình đóng cọc.
Phương pháp siêu âm xuyên là kỹ thuật đặt sẵn một số ống siêu âm trong cọc đúc trước khi đổ bê tông, làm đường dẫn cho đầu phát và đầu thu sóng siêu âm. Sau đó, máy đo siêu âm sẽ tiến hành đo từng điểm dọc theo trục dọc cọc, ghi lại các thông số siêu âm đi qua các mặt cắt ngang. kết quả bóng đá anh Những dữ liệu này sẽ được xử lý bằng các tiêu chí số học cụ thể hoặc đánh giá trực quan, từ đó xác định các khuyết tật trong cọc và vị trí của chúng, đồng thời phân loại mức độ toàn vẹn của cọc.
Mục đích phát hiện khuyết tật thân cọc và vị trí của chúng, xác định Tính toàn vẹn thân cọc Loại.
Các điểm chính trong thực hiện kiểm tra nền móng cọc
Điều kiện chọn cọc để kiểm tra trong nghiệm thu:
(1) Cọc có chất lượng thi công nghi ngờ;
(2) Cọc có điều kiện địa cục bộ bất thường;
(3) Trong nghiệm thu khả năng chịu lực, chọn một phần cọc loại III;
(4) Cọc mà phía thiết kế coi là quan trọng;
(5) Cọc có quy trình thi công khác nhau;
(6) Nên chọn ngẫu nhiên và đều theo quy định.
Khi nghiệm thu, nên tiến hành kiểm tra tính toàn vẹn thân cọc trước, sau đó mới thực hiện kiểm tra khả năng chịu lực. Kiểm tra tính toàn vẹn thân cọc nên được thực hiện sau khi đào hố móng.
Phân loại tính toàn vẹn thân cọc gồm 4 loại: cọc loại I, cọc loại II, cọc loại III, cọc loại IV. Cọc loại I có thân cọc nguyên vẹn; Cọc loại II có khuyết tật nhẹ, không ảnh hưởng đến khả năng chịu lực cấu trúc của cọc; Cọc loại III có khuyết tật rõ rệt, ảnh hưởng đến khả năng chịu lực cấu trúc của cọc; Cọc loại IV có khuyết tật nghiêm trọng.
Giá trị đặc trưng của khả năng chịu lực theo chiều đứng của cọc đơn nên lấy bằng 50% khả năng chịu lực giới hạn theo chiều đứng của cọc đơn. Giá trị đặc trưng của khả năng chịu lực kéo theo chiều đứng của cọc đơn nên lấy bằng 50% khả năng chịu lực kéo giới hạn theo chiều đứng của cọc đơn. Xác định giá trị đặc trưng của khả năng chịu lực ngang của cọc đơn: Nếu thân cọc không được phép nứt vỡ hoặc tỷ lệ cốt thép trong cọc đúc nhỏ hơn 0,65%, thì lấy 0,75 lần tải giới hạn ngang. Đối với cọc bê tông cốt thép đúc sẵn, cọc thép và cọc đúc có tỷ lệ cốt thép không nhỏ hơn 0,65%, lấy 0,75 lần tải tương ứng với chuyển vị ngang tại cốt đỉnh cọc (chuyển vị ngang được xác định theo giá trị nào đó). Với các công trình nhạy cảm với chuyển vị ngang lấy 6mm, không nhạy cảm lấy 10mm (đảm bảo yêu cầu chống nứt của thân cọc).
Khi chọn phương pháp khoan lấy mẫu, yêu cầu số lượng và vị trí lỗ khoan trên mỗi cọc kiểm tra: Cọc có đường kính nhỏ hơn 1,2m có thể từ 1 đến 2 lỗ; Cọc có đường kính từ 1,2 đến 1,6m nên có 2 lỗ; Cọc có đường kính lớn hơn 1,6m nên có 3 lỗ; Vị trí lỗ khoan nên được bố trí đều đối xứng trong khoảng cách (0,15–0,25) D từ tâm cọc.
Nguồn: